Mặt Hàng Cà Phê Arabica Trên Thị Trường Giao Dịch Hàng Hóa

Phân tích kỹ thuật cà phê ARABICA:

Cà phê là loại hàng hóa được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới, bao gồm hai loại: cà phê Arabica và cà phê Robusta.

Hợp đồng tương lai Arabica được giao dịch tại sàn ICE US ( London), giá của hợp đồng tương lai Arabica cao hơn so với giá hợp đồng tương lai Robusta.

Giới thiệu về mặt hàng cà phê Arabica

Nơi trồng

Cà phê trên toàn thế giới hầu hết đều tập trung ở châu Á, châu Mỹ, và châu Phi. Arabica thường có tỉ lệ cafein thấp hơn Robusta (1.2% so với 2.2%) do các cây trồng ở độ cao cao hơn sẽ sản xuất ra lượng caffein ít hơn so với cây trồng ở độ cao thấp. 

Arabica chiếm 75-80% tổng sản lượng cà phê thu hoạch. Việt Nam và Indonesia trồng cả hai loại Arabica và Robusta. Trong khi đó, Columbia chi trồng Arabica,còn ở  Brazil, người nông dân trồng Conilon, Arabica, và Canon ở Brazil lại có mùi vị như Robusta ở các khu vực khác. 

Theo thống kê của USDA, niên vụ cà phê năm 2018-2019, tại Brazil, sản lượng cà phê đạt khoảng 64,8 triệu bao (chiếm khoảng 37,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Sản lượng cà phê tại Việt Nam khoảng 30 triệu bao (chiếm 17,4% sản lượng cà phê toàn cầu). Ở Columbia, sản lượng cà phê Arabica là 14,3 triệu bao (chiếm 8,2% sản lượng cà phê toàn cầu. Còn Indonesia có sản lượng cà phê tương đối thấp, diện tích trồng cà phê thấp, chỉ có 10,6 triệu bao ( chiếm khoảng 6,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Như vậy, tổng sản phẩm cà phê tại bốn khu vực trên chiếm khoảng 68,8% sản lượng cà phê toàn cầu.

Thu hoạch

Do điều kiện tự nhiên khác nhau giữa các nước trên thế giới nên thời vụ cà phê ở mỗi nước cũng khác nhau, và diễn biến giá cà phê cũng chịu tác động mạnh bởi thời vụ thu hoạch của các nước.

Nước

Thời vụ thu hoạch

Brazil

Tháng 6 – Tháng 8

Colombia

Tháng 9 – Tháng 11
Việt Nam

Tháng 10 – Tháng 4

Indonesia

Tháng 4 – Tháng 6

Thời vụ thu hoạch ở các nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới

Chế biến

Vào mùa thu hoạch, trái cà phê sẽ được thu hoạch lúc chín vì đây là lúc trái cà phê có đầy đủ dưỡng chất nhất. Tại nhiều vùng nguyên liệu, vì có nhiều điều kiện khác nhau và khó khăn về nhân côn, người nông dân đã chọn cách hái tuốt. Đó là thu hoạch nhanh toàn bộ trái cà phê trên cùng một cành, bao gồm cả trái xanh và trái chín. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cà phê thu hoạch mỗi năm. 

Cà phê sau khi hái sẽ được chế biến và phơi khô. Sau đó, tùy thuộc vào nhu cầu thị hiếu trên thị trường, mà hạt cà phê khô sẽ được rang trong nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau. Hạt cà phê sau khi được rang sẽ đem đi xay và ủ với nước sôi để tạo ra cà phê dưới dạng thức uống.

Nhu cầu tiêu thụ cà phê

Nhu cầu cà phê thế giới đang ngày càng tăng trưởng theo tốc độ gia tăng dân số và sự thay đổi khẩu vị của người dân. Ly cà phê từ 100% có vị đắng, sánh đậm và caffein cao. Nhưng thực tế, một số người không thích vị đắng của cà phê mà thay vào đó là những hương vị từ Arabica. Arabica mang lại hương thơm với những hương hấp dẫn như hương hoa, hương trái cây, chocolate, độ chua dịu nhẹ và lượng caffeine thấp hơn đủ để có thể dùng từ 2 đến 3 ly một ngày cho mỗi người. Arabica có hàm lượng nhiều hơn hẳn so với Robusta. Vị giác của người châu Âu thích cà phê Robusta, trong khi người Mỹ có xu hướng uống hỗn hợp Arabica.

Sara Lee, Kraft, Proctor & Gamble và Netlé là 4 công ty tiêu thụ cà phê lớn trên thế giới. Những công ty này sở hữu nhiều thương hiệu cà phê cũng như sản xuất nhiều loại cà phê với tên gọi khác nhau. Do đó, nhu cầu của những công ty này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cà phê trong tương lai.

Tình hình xuất – nhập khẩu

Cà phê là một mặt hàng xuất khẩu lớn trên thế giới, cũng như là loại hàng hóa có giá trị xuất khẩu lớn nhất của các nước đang phát triển. Cà phê xanh (cà phê không rang) cũng là một trong những mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất trên thế giới. 

Brazil và Việt Nam là hai nước đứng đầu trong xuất khẩu cà phê trên toàn thế giới, chủ yếu xuất khẩu cà phê hạt. Xuất khẩu cà phê chiếm hơn 90% tổng lượng cà phê xuất khẩu trên thế giới.

 

Các nước xuất khẩu cà phê trên thế giới

Trong khi đó, châu Âu và Hoa Kỳ là những nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất trên thế giới, chủ yếu là hạt cà phê. 

Các nước nhập khẩu cà phê trên thế giới

Những phân tích trên đã cho ta thấy cà phê là mặt hàng được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, điều đó cũng có nghĩa là hợp đồng tương lai cà phê cũng sẽ được giao dịch nhiều trên thị trường phái sinh hàng hóa. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cà phê Arabica

Cung và cầu cà phê thế giới

Hiện tại tổng nguồn cung cà phê của thế giới khoảng 165 triệu bao. Trong khi tổng cầu Cà Phê của thế giới khoảng 168 triệu bao, dư cung khoảng 3 triệu bao, theo số liệu thống kê từ USDA, nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng khoảng 2,5%/ năm. Nguồn cung cà phê bị phụ thuộc nhiều vào mùa vụ và điều kiện của các nước trồng cà phê nhiều trên thế giới.

Thời tiết

Cà phê là cây nhiệt đới nên đòi hỏi nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa khá cao. Cây cà phê phải ra hoa mùa xuân và điều kiện thời tiết phải phù hợp để cây nở hoa thành công. Thời tiết đóng vai trò quan trọng đối với các nước trồng cà phê, mưa quá nhiều hoặc thời tiết khô hạn kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản lượng cà phê thu hoạch. Tuy nhiên, sương giá là mối đe dọa lớn nhất đối với sản xuất cà phê.

  • El Nino gây mưa cho nửa tây bán cầu (Brazil, Peru), gây khô hạn cho nửa đông bán cầu (Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Philippines). Nếu như hiện tượng El Nino cực mạnh diễn ra các vùng trồng cà phê ở Brazil sẽ bị mưa lớn làm sản lượng cà phê giảm. Trong khi đó, ở những vùng bị hạn hán sẽ không đủ nước cung cấp cho cà phê. El Nino thường kéo dài từ 8 – 12 tháng xuất hiện 3 – 4 năm một lần. 
  • La Nina  ngược lại với El Nino. Hiện tượng La Nina gây khô hạn cho nửa tây bán cầu và gây mưa cho bán cầu Đông. La Nina xảy ra với chu kỳ tương tự như El Nino hoặc thưa hơn.

Dịch bệnh

Ngoài yếu tố thời tiết, bệnh dịch cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng cà phê toàn cầu. Bệnh gỉ sắt là một căn bệnh có thể phá hoại mùa màng. Cà phê Robusta có khả năng chống gỉ sắt cao hơn so với cà phê Arabica.

Ổn định chính trị

Hơn 68% hạt cà phê của thế giới đến từ bốn nước: Brazil, Việt Nam, Colombia và Indonesia. Nếu bất kỳ quốc gia nào kể trên gặp bất ổn Chính trị cũng đều có thể ảnh hưởng đến tình hình sản xuất cà phê. Từ đó, ảnh hưởng đến nguồn cung cà phê trên thị trường. Nguồn cung khan hiếm sẽ tác động đến giá cà phê thế giới. Bởi vậy, thị trường phản ứng rất nhanh với bất kỳ sự kiện nào xảy ra ở 4 nước trên.

Giá dầu và tình hình giao dịch dầu trên thế giới

Các thương lái mua cà phê từ nông dân, sau đó vận chuyển cà phê ở khắp các nước trên thế giới. Do đó, chi phí vận chuyển cũng là một vấn đề đáng quan tâm. 

Giá dầu và nhiên liệu có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cà phê.

Có nên đầu tư mặt hàng cà phê Arabica khi tham gia thị trường giao dịch hàng hóa?

Đối với các đối tượng sản xuất và kinh doanh Cà phê Arabica

– Giảm thiểu rủi ro cho nông dân và doanh nghiệp sản xuất Cao su trong điều kiện bất ổn về giá.

– Đảm bảo hơn về đầu ra cho.

Đối với Nhà đầu tư

– Có thể chọn tỷ lệ đòn bẩy phù hợp với rủi ro và mở vị thế giao dịch trên một khoảng ký quỹ ban đầu nhỏ hơn với giá trị hợp đồng. Với đầu tư Cà phê Arabica, bạn không cần bỏ ra một số vốn quá nhiều .

– Giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro.

Việt Nam dẫn đầu thế giới về sản lượng cà phê Arabica nhưng giá bán chỉ khoảng 65% – 85% giá xuất khẩu các nước khác. Do phần lớn các doanh nghiệp sản xuất cà phê Arabica chỉ mới định hướng ngắn hạn trong việc kinh doanh: buôn bán để kiếm lợi nhuận theo mùa vụ, bán đồng loạt với số lượng lớn ngay đầu mùa vụ.

Khi tham gia vào thị trường giao dịch hàng hóa, Arabica sẽ ổn định hơn về giá cả, giảm rủi ro thương mại và giúp người nông dân lẫn chủ doanh nghiệp tránh được tình trạng “được mùa mất giá, được giá mất mùa”. 

Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, Ngành nuôi sản xuất và kinh doanh Cà phê Arabica bị ảnh hưởng không nhỏ. Do vậy, cần chủ động có những giải pháp để giúp Ngành này thích ứng với tình hình thực tế. Tham gia Thị trường Giao dịch hàng hóa tại Gia Cát Lợi là một cách vô vùng hữu hiệu nhằm giúp nông dân và doanh nghiệp yên tâm sản xuất, khai thác tối đa nguồn lợi từ Cà phê Arabica mang lại bởi được bảo hiểm về giá và vấn đề đầu ra. Không chỉ vậy, đầu tư Cà phê Arabica tại Thị trường này giúp người tham gia “hái” ra tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn do dịch bệnh như hiện tại.

Hiện nay, khách hàng Công ty Cổ phần Giao dịch Hàng hóa Gia Cát Lợi đã có thể giao dịch mặt hàng cà phê Arabica

Đăng ký mở tài khoản giao dịch ngay mặt hàng cà phê Arabica tại: https://dautuhanghoa.vn/mo-tai-khoan/

Để biết thêm thông tin chi tiết, Nhà Đầu tư tham khảo trên website https://dautuhanghoa.vn/ hay cần hỗ trợ có thể liên hệ trực tiếp đến hotline: 024 7109 9247, nhân viên sẵn sàng tư vấn 24/7.

THÔNG SỐ CƠ BẢN
VỀ HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH CÀ PHÊ ARABICA (KCE)

Giao dịch tại sàn: ICE US
Đơn vị tiền tệ USD (1 USD ~ 23.3 VNĐ)
Đơn vị hợp đồng pound (1 pound ~ 0.45kg)
Độ lớn hợp đồng 37 500 pounds ~ 17.000kg
Bước giá tối thiểu 0.05 cent / pound
Lời/lỗ trên 1 bước giá 18.75 $
Biên độ
dao động hàng ngày
Thời gian giao dịch Thứ 2 – Thứ 6
15:15 – 00:30 (ngày hôm sau)
Các tháng giao dịch 3, 5, 7, 9, 12
Ký quỹ tối thiểu ~ 275 triệu
Giá trị hợp đồng ~ 1.9 tỷ
VỐN AN TOÀN: 825 triệu, TỈ LỆ ĐÒN BẨY 1:14

Phân tích kỹ thuật cà phê ARABICA:

Phân tích kỹ thuật cà phê ARABICA:

Theo quy định của sản phẩm cà phê Arabica trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US.

Cà phê Arabica được chấp nhận là cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3 đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sơ giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA (Specialty Coffee Association of American) như dưới đây:

Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15,16, 17, và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toán tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng:

  • Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thôi và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
  • Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàn sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ từ 9 đến 13%.
  • Cà phê loại (3): có không quá quá 9 – 23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàn kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàn kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
  • Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
  • Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram.

ĐỒ THỊ GIÁ CÀ PHÊ ARABICA THEO THỜI GIAN THỰC

ĐỒ THỊ GIÁ CÀ PHÊ ARABICA THEO NGÀY - TUẦN - THÁNG VÀ SỨC MUA


ĐỒ THỊ GIÁ CÀ PHÊ ROBUSTA